Cơ chế giải quyết tranh chấp, cưỡng chế thu hồi đất và kế hoạch sử dụng đất?

Cùng ABALAW tìm hiểu về cơ chế giải quyết tranh chấp, cưỡng chế thu hồi đất và kế hoạch sử dụng đất:

Cơ chế giải quyết tranh chấp đất đai

Nhà nước có trách nhiệm giải quyết tranh chấp đất đai và giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai. Công dân có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

Cơ chế giải quyết tranh chấp, cưỡng chế thu hồi đất và kế hoạch sử dụng đất?
Cơ chế giải quyết tranh chấp, cưỡng chế thu hồi đất và kế hoạch sử dụng đất?

Các hình thức và quy trình giải quyết tranh chấp:

  • Hòa giải tại cấp xã:
    • Trong quá trình thu hồi đất, nếu có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đơn vị thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đối thoại để giải quyết tranh chấp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến.
    • Đối với tranh chấp đất đai thông thường, các bên phải hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất trước khi khởi kiện tại Tòa án nhân dân hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết.
  • Giải quyết tranh chấp bởi cơ quan có thẩm quyền:
    • Nếu các bên không thống nhất được phương án giải quyết, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp.
    • Quyền sử dụng đất được công nhận theo bản án, quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định/phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, hoặc văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
  • Khiếu nại và Khởi kiện tại Tòa án:
    • Khi quá thời hạn giải quyết thủ tục hành chính về đất đai (ví dụ cấp hoặc sang tên Sổ đỏ), người dân có quyền khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
    • Khiếu nại có thể bằng đơn (ghi rõ ngày, tháng, năm, tên, địa chỉ người khiếu nại và bị khiếu nại, nội dung, lý do, tài liệu liên quan, yêu cầu giải quyết, chữ ký hoặc điểm chỉ) hoặc trực tiếp (người tiếp nhận hướng dẫn viết đơn hoặc ghi lại bằng văn bản).
    • Người dân cũng có quyền khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Cụ thể, hộ gia đình, cá nhân nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
    • Đối với tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các bên có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền mà không cần hòa giải tại cấp xã.
Có thể bạn quan tâm:
Tư vấn pháp luật
Dự án đầu tư
Mua bán và sáp nhập doanh nghiệp
Tài chính và ngân hàng
Chứng khoán và thị trường
Dịch thuật pháp lý
Bảo hiểm
Sở hữu trí tuệ
Hợp đồng và thỏa thuận
Giao dịch dân sự
Lao động và quản trị nhân sự
Bất động sản và xây dựng
Quản trị doanh nghiệp
Quản lý doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức & Quản trị kinh doanh
Tư vấn doanh nghiệp & Tuân thủ pháp luật
Giải quyết tranh chấp
Dịch vụ tranh tụng
Dịch vụ trọng tài
Dịch vụ hòa giải
Dịch vụ thuế
Bị cản trở việc chia di sản thì phải thế nào

Cưỡng chế thu hồi đất

Nhà nước thực hiện thu hồi đất trong các trường hợp cần thiết vì mục đích quốc phòng, an ninh hoặc phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Ngoài ra, đất cũng bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai hoặc chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật.

Trường hợp thu hồi đất:

  • Mục đích quốc phòng, an ninh: Bao gồm đất làm nơi đóng quân, căn cứ quân sự, công trình phòng thủ, kho tàng, trường bắn, cơ sở đào tạo, nhà ở công vụ, cơ sở giam giữ của lực lượng vũ trang.
  • Phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng: Bao gồm xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, cấp thoát nước, xử lý chất thải, năng lượng, dầu khí, bưu chính viễn thông, chợ, công trình tín ngưỡng, tôn giáo, khu vui chơi giải trí, trụ sở cơ quan nhà nước, cơ sở văn hóa, y tế, giáo dục, thể dục thể thao, khoa học công nghệ, ngoại giao, nhà ở xã hội, khu công nghiệp, khai thác khoáng sản, lấn biển, dự án khu đô thị, nghĩa trang và các dự án được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
  • Vi phạm pháp luật về đất đai: Bao gồm sử dụng đất sai mục đích, hủy hoại đất, giao đất không đúng đối tượng/thẩm quyền, không thực hiện nghĩa vụ tài chính, không sử dụng đất nông nghiệp liên tục trong thời gian dài, hoặc dự án đầu tư chậm tiến độ mà không khắc phục.
  • Chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật: Tổ chức giải thể, phá sản; cá nhân chết không có người thừa kế; đất giao, cho thuê có thời hạn nhưng không gia hạn; chấm dứt dự án đầu tư; thu hồi rừng.
  • Nguy cơ đe dọa tính mạng con người: Đất ở trong khu vực ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún.

Quy trình và điều kiện cưỡng chế thu hồi đất:

  • Thông báo thu hồi đất: Cơ quan nhà nước phải gửi thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp. Thông báo có hiệu lực 12 tháng.
  • Điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm: Người có đất thu hồi phải hợp tác. Nếu không, Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc và có thể cưỡng chế thực hiện nếu không chấp hành.
  • Lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Đơn vị thực hiện nhiệm vụ bồi thường lập phương án, niêm yết công khai trong 30 ngày, tổ chức lấy ý kiến và đối thoại. Phương án phải được thẩm định trước khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.
  • Ban hành quyết định thu hồi đất: Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất trong 10 ngày kể từ khi phương án bồi thường được phê duyệt và các điều kiện tái định cư đã được đảm bảo.
  • Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất:
    • Nguyên tắc: Công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng pháp luật. Không thực hiện trong giờ đêm, ngày nghỉ, ngày lễ, hoặc 15 ngày trước và sau Tết Âm lịch.
    • Điều kiện: Quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành, người bị thu hồi không chấp hành sau khi đã được vận động, thuyết phục, và quyết định cưỡng chế đã được niêm yết công khai và có hiệu lực.
    • Thẩm quyền: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện, thành lập Ban cưỡng chế thu hồi đất.
    • Thực hiện: Ban cưỡng chế vận động, thuyết phục. Nếu không chấp hành, sẽ tổ chức cưỡng chế, buộc người và tài sản ra khỏi khu đất. Tài sản không nhận sẽ được bảo quản theo quy định.
    • Kinh phí: Kinh phí cưỡng chế do ngân sách nhà nước bảo đảm, là một khoản trong kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Kế hoạch sử dụng đất

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một phần quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai. Nhà nước có quyền quyết định quy hoạch và mục đích sử dụng đất.

Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:

  • Tuân thủ Luật Quy hoạch, tổng hợp nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực.
  • Đảm bảo tính đặc thù, liên kết vùng, cân bằng nhu cầu và tiềm năng đất đai, sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả.
  • Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội bền vững, quốc phòng, an ninh.
  • Đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, phù hợp giữa các cấp quy hoạch.
  • Kết hợp chỉ tiêu sử dụng đất với không gian, phân vùng sử dụng đất, hệ sinh thái tự nhiên.
  • Sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu, an ninh lương thực, bảo tồn di tích lịch sử – văn hóa.
  • Đảm bảo sự tham gia của tổ chức chính trị – xã hội, cộng đồng, cá nhân; công khai, minh bạch.
  • Lập đồng thời, quy hoạch cấp cao hơn được phê duyệt trước cấp thấp hơn.

Hệ thống và thời kỳ quy hoạch, kế hoạch:

  • Hệ thống: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện; quy hoạch sử dụng đất quốc phòng và an ninh.
  • Thời kỳ: Quy hoạch cấp huyện là 10 năm (tầm nhìn 20 năm). Kế hoạch sử dụng đất quốc gia, cấp tỉnh là 05 năm; kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện được lập hằng năm.
  • Kinh phí: Do ngân sách nhà nước bảo đảm.

Căn cứ và nội dung lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện:

  • Căn cứ: Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện (hoặc quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị nếu không lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện); hiện trạng sử dụng đất, kết quả thực hiện kế hoạch năm trước; nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, các tổ chức, các công trình, dự án đã có chủ trương đầu tư; khả năng đầu tư, huy động nguồn lực.
  • Tiêu chí lựa chọn dự án ưu tiên: Bảo đảm quốc phòng, an ninh; hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường; tính khả thi.
  • Nội dung: Diện tích các loại đất phân bổ từ quy hoạch cấp huyện, nhu cầu sử dụng đất cấp huyện, cấp xã trong năm; danh mục công trình, dự án dự kiến thực hiện (bao gồm dự án bố trí đất ở, sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số, dự án thu hồi đất, tái định cư); diện tích đất cần chuyển mục đích sử dụng; giải pháp, nguồn lực thực hiện.
  • Trường hợp không phải bổ sung vào kế hoạch: Các dự án đã có quyết định đầu tư/phê duyệt chủ trương đầu tư của các cấp có thẩm quyền.
  • Dữ liệu kế hoạch sử dụng đất phải được xây dựng và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

Trách nhiệm và quy trình:

  • Trách nhiệm tổ chức lập: Chính phủ (quốc gia), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân cấp huyện (cấp huyện và hằng năm cấp huyện).
  • Lấy ý kiến: Cần lấy ý kiến các sở, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cộng đồng dân cư, cá nhân liên quan thông qua công khai thông tin trên trang điện tử, niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, điểm dân cư, hoặc hội nghị. Thời gian lấy ý kiến quy hoạch cấp tỉnh là 45 ngày, cấp huyện là 30 ngày, kế hoạch hằng năm cấp huyện là 20 ngày. Các ý kiến phải được tổng hợp đầy đủ, giải trình khách quan.
  • Thẩm định: Hội đồng thẩm định do Thủ tướng Chính phủ (kế hoạch quốc gia), Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (quy hoạch cấp tỉnh), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (kế hoạch cấp tỉnh, quy hoạch cấp huyện) thành lập. Nội dung thẩm định bao gồm cơ sở pháp lý, khoa học, mức độ phù hợp, hiệu quả kinh tế-xã hội-môi trường, và tính khả thi.
  • Quyết định, phê duyệt: Quốc hội (quy hoạch quốc gia, quốc phòng, an ninh), Chính phủ (kế hoạch quốc gia), Thủ tướng Chính phủ (quy hoạch cấp tỉnh, kế hoạch cấp tỉnh đối với thành phố trực thuộc Trung ương), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (quy hoạch cấp huyện, kế hoạch hằng năm cấp huyện). Trước khi phê duyệt kế hoạch hằng năm cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng.
  • Rà soát, điều chỉnh: Định kỳ 05 năm để điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế – xã hội. Việc điều chỉnh tuân thủ nguyên tắc không làm thay đổi mục tiêu, chỉ tiêu của quy hoạch cấp trên, và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
  • Công bố công khai: Sau khi được phê duyệt, quy hoạch, kế hoạch phải được công bố công khai chậm nhất là 15 ngày tại trụ sở cơ quan, cổng thông tin điện tử, và tại cấp xã để người dân biết.
  • Tổ chức thực hiện: Chính phủ (quốc gia), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an (quốc phòng, an ninh), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện (địa phương). Nếu quy hoạch đã công bố mà chưa có kế hoạch hằng năm cấp huyện, người sử dụng đất vẫn được tiếp tục sử dụng và thực hiện các quyền. Đối với đất bị thu hồi hoặc chuyển mục đích trong kế hoạch mà sau 02 năm liên tục chưa có quyết định thu hồi hoặc cho phép chuyển mục đích, cơ quan có thẩm quyền phải xem xét điều chỉnh, hủy bỏ và công bố công khai. Nếu không, người sử dụng đất không bị hạn chế quyền.
  • Báo cáo kết quả: Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo cấp tỉnh hằng năm, cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.

abalaw.vn